Vi:Highways
Đường bộ trên OSM được thể hiện bằng một lối mở được gắn thẻ highway=* với giá trị phù hợp tuỳ theo loại đường bộ. Thẻ highway được dùng để biểu diễn tất cả mọi loại đường trên mặt đất từ đường cao tốc đến ngõ ngách, cầu cống, lối mòn, từ đường đô thị đến đường rừng, đường núi, v.v. Thẻ highway=* còn được dùng để đánh dấu tất cả những đối tượng bản đồ (, ) trên đường và liên quan tới đường bộ như giao lộ, trạm dừng, biển báo, v.v. Tất cả những đối tượng đó được tóm tắt trong bảng các đối tượng bản đồ.
Quy định của pháp luật Việt Nam
Về phân loại đường bộ
Theo Điều 3 và Điều 39 Luật giao thông đường bộ thì
- Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định;
- Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực;
- Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
- Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
- Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về cách đặt tên và số hiệu đường bộ
Theo Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP và theo Điều 3 Nghị định 91/2005/NĐ-CP thì
- Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” (đối với đường bộ ngoài và trong đô thị) hoặc “Đại lộ”, “Phố”, “Ngõ”, “Ngách”, “Kiệt”, “Hẻm”, (đối với đường bộ trong đô thị);
- Số hiệu đường bộ gồm chữ viết tắt hệ thống đường bộ (“QL” cho quốc lộ, “CT” cho đường cao tốc, “ĐT” cho đường tỉnh, “ĐH” cho đường huyện, “ĐĐT” cho đường đô thị, “ĐCD” cho đường chuyên dùng) và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm (“.”).
Ví dụ, theo Phụ lục của Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND của tỉnh Tuyên Quang Về việc ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thì
|
|
† Trong tài liệu trên thì không có cột tên đường tỉnh riêng mà gộp chung với cột số hiệu đường tỉnh. Tên đường tỉnh bắt đầu bằng "Đường tỉnh" ở đây được suy ra một cách hợp lý từ tên quốc lộ.
|
|
‡ Trong tài liệu trên thì không có chữ "Đường" trong tên đường huyện. Ở đây thêm vào chữ "Đường" cho khớp với quy định của pháp luật.
|
|
Quy ước vẽ bản đồ Việt Nam trên OpenStreetMap (tham khảo)
Lưu ý : Tuỳ từng trường hợp mà cách đặt tên đối tượng không nhất thiết phải quá bài bản khi người dùng có thể hiểu được tên ngắn gọn (tên riêng của đối tượng). Các quy tắc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo và không nhất thiết là quy ước bắt buộc của cộng đồng OSM Việt Nam.
Về phân cấp đường lộ
Về phân cấp hành chính thì ngày trước hệ thống đường lộ được chia thành "quốc lộ", "tỉnh lộ", "hương lộ" và "huyện lộ", nhưng sau này nhà nước đổi lại thành "quốc lộ", "đường tỉnh" và "đường huyện". Trong đó hệ thống đường tỉnh được đánh số lại thành hệ thống chuẩn quốc gia với 3 chữ số (xem Phụ lục) nên các tên tỉnh lộ trở thành tên cũ. Ví dụ Đường tỉnh 490 là "Tỉnh lộ 55" của Nam Định ngày trước; Đường tỉnh 826C là "Hương lộ 12" của Long An ngày trước. Trong dân gian thì nhiều người vẫn quen dùng các tên tỉnh lộ, hương lộ cũ . Vì thế trên bản đồ chúng ta nên thêm các tên tỉnh lộ cũ (có 1-2 chữ số) vào thẻ old_name=Tỉnh lộ X hoặc old_name=Hương lộ X.
Về phân cấp thiết kế thì TCVN 4054 : 2005 chia làm đường cao tốc và 6 cấp đường ô tô, không có ngõ hẻm.
Đề xuất quy tắc gắn thẻ trên OpenStreetMap
Ở đây dựa theo các ký hiệu đường của OSM mà ta chia thành 8 cấp đường (từ 1A đến 6) kết hợp cả phân cấp thiết kết với phân cấp hành chính. Tương ứng giữa các cấp đường trên bản đồ (từ 1A đến 6) với cấp thiết kế (từ Cao tốc, I đến VI, bỏ qua cấp V - đường đô thị) như sau: 1A-1B-2-3-4-6 ~ Cao tốc-I-II-III-IV-VI.
Dựa theo bản tiếng Anh, theo pháp luật Việt Nam và tham khảo cách dùng thẻ highway của các nước trên thế giới, cách gắn thẻ highway=* được đề xuất như sau (có những điểm khác với hiện trạng và truyền thống):
Hệ thống đường bộ
Hệ thống các loại đường lộ được xếp theo thứ tự tầm quan trọng (cấp bậc) từ cao xuống thấp: Đường cao tốc > quốc lộ > đường tỉnh > đường huyện / đường đô thị chính > đường đô thị phụ > đường xã / đường đô thị trung > đường đô thị nhỏ / xóm ấp > Ngõ / ngách / hẻm (kiệt).
- 1A. highway=motorway
- Đường cao tốc, tức đường dành riêng cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; giới hạn cả tốc độ lớn nhất lẫn tốc độ nhỏ nhất.
- Tên: name=Đường CT XYZ (theo Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT) hoặc name=Đường cao tốc XYZ, với XYZ là phần sau của tên đường.
- Số hiệu: ref=CT.x với x là số tự nhiên có thể kèm theo chữ cái 'A'-'Z'.
- Ví dụ: name=Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, name=Đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương và các dự án nhỏ trực thuộc Mạng lưới đường Cao tốc Bắc-Nam. (Chưa có dữ liệu số hiệu đường.)
- 1B. highway=trunk
- Quốc lộ hoặc xa lộ. Quốc lộ là những đường quốc lộ nối thủ đô, các đô thị trực thuộc Trung ương và nhiều tỉnh thành khác. Xa lộ là những đường phố có quy mô lớn giữ vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông đô thị. Xa lộ thường khá hiện đại và được thiết kế để tải lưu lượng giao thông cao (dù vậy, chúng không được phân loại là đường cao tốc).
- Tên: name=Quốc lộ X, name=Đại lộ X, với X là phần sau của tên đường.
- Số hiệu: ref=QL.x, ref=ĐĐT.x, ref=QL.x;AH.y, với x và y là số tự nhiên có thể kèm theo chữ cái 'A'-'Z'.
- Ví dụ: name=Quốc lộ 1A ref=QL.1A,
name=Xa lộ Hà Nội ref=QL.1A (TP.HCM),
name=Đại lộ Bình Dương ref=QL.13 (Bình Dương),
name=Quốc lộ 22 ref=QL.22;AH.1 (Tây Ninh),...
- 2. highway=primary
- Đường tỉnh hoặc đường đô thị chính (bao gồm làn xe máy của các đại lộ). "Đường đô thị chính" là những đường chạy xuyên suốt cả một (hoặc vài) tỉnh / thành phố, tạo nên trục giao thông chính cho tỉnh / thành phố đó.
- 3. highway=secondary
- Đường đô thị phụ hoặc Đường huyện (cấp quận - huyện). Ở mức đô thị, loại đường này góp phần làm giảm lưu lượng giao thông ở các tuyến chính lớn hơn.
- Tên: name=Đường X-Y, name=Đường tỉnh Z, name=Đường Z, với X-Y và Z là phần sau của tên đường.
- Số hiệu: ref=ĐH.x, ref=ĐT.x, ref=ĐĐT.x, với x là số tự nhiên có thể kèm theo chữ cái 'A'-'Z'.
- Ví dụ: name=Đường Duyên Hải (Huyện Cần Giờ, TP.HCM),
name=Đường tỉnh 767 (Đồng Nai),
name=Đường Nguyễn Đình Chiểu (TP.HCM),...
- 4. highway=tertiary
- Đường xã và đường đô thị tương đương (cấp phường và liên phường).
- Tên: name=Đường X, name=Phố X, với X là phần sau của tên đường.
- Số hiệu: (không có số hiệu cho đường xã), ref=ĐĐT.x, với x là số tự nhiên có thể kèm theo chữ cái 'A'-'Z'.
- Ví dụ: name=Đường Sông Xoài - Cù Bị (Xã Sông Xoài, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu),
name=Đường Nguyễn Du (Q1, TP.HCM)....
- 5. highway=residential
- Đường đô thị nhỏ, cục bộ (trong phường, khu phố). Cũng dùng thẻ này cho các con ngõ rộng hoặc đường trong khu đô thị, chung cư... mà ô tô có thể đi vừa.
- Tên: name=Phố X, name=Đường X, với X là phần sau của tên đường phố.
- Số hiệu: ref=ĐĐT.x, với x là số tự nhiên có thể kèm theo chữ cái 'A'-'Z'.
- Ví dụ: name=Đường số 45 (Khánh Hội, Q4, TP.HCM),...
- 6. highway=service
- Đường chuyên dụng và những ngõ ngách (kiệt, hẻm) trong đô thị. Đường chuyên dụng là những đường dùng riêng cho một tổ chức hay cá nhân, hay lối đi trong các khuôn viên, được chỉ định bằng service=driveway với access=private hoặc access=destination. Các ngõ hẻm được chỉ định bằng service=alley. Lưu ý là các ngõ hẻm lớn trải nhựa cho xe ô tô lưu thông được thì vẫn để ở cấp 5 highway=residential (VD: Ngõ Huế, Hà Nội,Hẻm 18A đường Nguyễn Thị Minh Khai, TP.HCM.)
- Tên: name=Ngõ X (miền bắc), name=Kiệt X (miền trung), name=Hẻm X (miền nam), với X là phần địa chỉ ngõ hẻm (kèm tên đường phố) hoặc phần tên riêng của ngõ hẻm (không kèm tên đường phố).
- Ví dụ ngõ hẻm: name=Ngõ Quỳnh, (Hà Nội),
name=Kiệt 2 đường Lê Lợi, (Hội An),
name=Hẻm 462 đường Cách Mạng Tháng Tám (TP.HCM),... - Ví dụ đường chuyên dụng: Đường nội bộ trong bệnh viện, trong công viên, đường trong các khu chung cư như Celadon City ở quận Tân Phú, TP.HCM,...
Đường không được phân loại, thường là các con đường nằm trơ. Lưu ý rằng mặc dù nằm đơn lẻ nhưng những con đường này vẫn có chất lượng tốt.
Các loại đường đặc biệt
- highway=pedestrian
- Phố đi bộ, thường dùng để mua sắm và ăn uống, hoặc quảng trường, plaza. Quảng trường, plaza được chỉ định bằng thẻ area=yes.
- Ví dụ: Phố đi bộ Ông Ích Khiêm và Quảng trường Ba Đình ở Hà Nội, ...
- highway=living_street
- Phố sinh hoạt, đường nội bộ trong khu dân cư, các loại xe bị hạn chế tốc độ tối đa (thường dưới 20 km/h) và trên đường thường có thiết kế nhiều gờ ngang để hạn chế tốc độ của xe. Không nên dùng thẻ này khi vẽ bản đồ Việt Nam vì hiện nay thẻ này không phù hợp với bất kỳ loại đường nào.
- Đường đất, đường nông nghiệp thường dành cho xe cơ giới nông nghiệp vận chuyển nông sản. "Đường đất" này phân biệt với các loại đường mòn (highway=path) ở chỗ xe cơ giới có thể qua được.
- Ví dụ: Đường đất đỏ trong rừng Chiến Khu Đ, Đồng Nai, ...
Các loại lối đi
- highway=path
- Đường mòn, đường đất ở nông thôn, trên đồng, trong rừng, trên núi, v.v. Thường chỉ có người đi bộ và xe thô sơ (xe đạp, và ở Việt Nam thì thường là xe máy) đi qua. Xem Vi:Hiking để biết thêm về các loại đường mòn trong môn đi bộ đường dài và leo núi.
- highway=steps
- Đường bậc thang, thường là đường lên núi.
- Ví dụ: Đường bậc thang lên đỉnh Vua núi Ba Vì, VQG Ba Vì, Hà Nội.
- highway=footway
- Đường đi bộ, dành riêng cho người đi bộ. Đường đi bộ này khác với phố đi bộ (highway=pedestrian) ở mục đích là dành cho người đi bộ (và có thể cả xe đạp) di chuyển chứ không phải để người đi mua sắm, giải trí. Nó cũng khác với lối đi bộ trên vỉa hè hoặc lề đường (sidewalk=*) ở chỗ không có đường xe cơ giới bên cạnh.
- Ví dụ: Ở TP.HCM có các lối đi bộ trong công viên Tao Đàn, lối đi bộ Đường Võ Văn Kiệt, cầu đi bộ Cầu Mống, ...